Tên miền website hẳn là một thuật ngữ không còn xa lạ đối với những con người trong thời đại mới tiếp xúc với mạng internet. Tên miền như một địa chỉ nhà giúp bạn có thể tìm kiếm những trang web bạn cần, mong muốn ghé thăm một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Trỏ domain(tên miền) hay còn gọi là cấu hình tên miền cho phép người dùng gõ tên domain này sẽ tự động điều hướng sang một địa chỉ hosting có chứa website của bạn. Việc trỏ domain sẽ giúp tạo liên kết giữa tên miền và hosting chứa web của bên bạn.
Trong phần Dịch vụ >>> Tên miền Việt Nam – Tên miền Quốc tế, bạn lựa chọn Cấu hình DNS tương ứng với tên miền cần thao tác, đồng thời nhớ chọn Hiển thị cho từng loại record DNS và nhấn nút Thêm nhanh để cấu hình tùy theo nhu cầu của mình.
1. Tạo A (Host / IPv4):
– Thao tác thực hiện dùng để trỏ đến một địa chỉ IP (IPv4).
– Tên miền được trỏ vào IP của máy chủ chứa website thông qua bản ghi này.
+ Name: mail, @, … (@ thay cho giá trị rỗng)
+ IP Address: Nhập IP của Server (Ví dụ: 119.81.46.25)
– Tiếp tục nhấn Thêm để cập nhật.
2. Tạo CNAME (Canonical Name):
– Với thao tác này bạn không cần quan tâm xem đích đến là IP nào bởi bạn hoàn toàn có thể trỏ tên này đến một tên khác.
– Đối với bản ghi này thường có tác dụng để trỏ nhiều dịch vụ vào cùng một địa chỉ IP.
+ Name: www, ftp, @ … (@ thay cho giá trị rỗng)
+ Host: Nhập tên host (Ví dụ: mydomain.com)
– Cuối cùng là bạn nhấn nút Thêm để cập nhật.
3. Tạo MX Record – Mail Exchange:
– Thao tác quyết định email gửi đến domain của bạn sẽ được tiếp nhận bởi máy chủ nào.
– Thông thường giá trị của bản ghi này sẽ là mail.mydomain.com, điều phức tạp ở chỗ là bạn cần phải tạo thêm một bản ghi loại A cho mail.mydomain.com để trỏ về địa chỉ IP của nhà cung cấp dịch vụ Email. Để biết được địa chỉ IP này, bạn nên liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ.
– Bạn có thể có nhiều MX, mỗi bản ghi có một số thứ tự (Priority) khác nhau. Số nhỏ hơn nghĩa là mức ưu tiên cao hơn. Con số này được hiểu như là “nếu không phát thư được vào máy chủ này, thì hãy phát thư vào các máy chủ có mức ưu tiên thấp dần”.
+ Name: @ (@ thay cho giá trị rỗng)
+ Host: Nhập mail.tên host (Ví dụ: mail.mydomain.com)
+ Priority: độ ưu tiên mặc định hệ thống là 10.
– Cuối cùng vẫn là nhấn nút Thêm để tiến hành cập nhật
4. Tạo TXT record cho SPF – Sender Policy Framework:
– Với thao tác này bạn có thể dùng để ghi một chuỗi bất kỳ, thường được dùng để khai báo xác nhận máy chủ gởi email cho tên miền (SPF – Sender Policy Framework).
– SPF được hiểu là cấu hình mở rộng giúp hỗ trợ cho giao thức gửi mail (SMTP). SPF còn cho phép phần mềm nhận dạng và loại bỏ những nội dung mail từ địa chỉ mail giả mạo (spam).
– SPF hiện nay là một trong các tiêu chuẩn chống Spam và có thể giúp cho email gửi đi từ tên miền của bạn được chấp nhận bởi các máy chủ khác.
+ Name: @, smpt, … (@ thay cho giá trị rỗng)
+ Data: v=spf1 a mx -all, …
– Bước cuối là nhấn nút Thêm để tiến hành cập nhật
5. Tạo URL Redirect:
– Lưu ý đây không phải là chuẩn DNS mà chỉ là một dạng chuẩn thôi. Đặc điểm của bản ghi này hỗ trợ bạn cấu hình tên miền của mình sẽ được trỏ về một website nào đó.
– Ví dụ: Khi người dùng gõ www.mydomain.com, trình duyệt sẽ tự động dẫn đến my-name.blogspot.com.
– Và để thực hiện được việc này, hệ thống sẽ tự động bổ sung một bản ghi A, trỏ đến IP của máy chủ DNS.
+ Name: @, www, www2… (@ thay cho giá trị rỗng)
+ URL: Nhập địa chỉ trang web
– Nhấn nút Thêm để cập nhật.
6. Tạo URL Frame:
– Cũng gần giống thao tác thực hiện như URL Redirect, bản ghi này cũng là dạng đặc biệt không phải chuẩn của DNS và bản ghi được đánh dấu Frame dùng để che dấu địa chỉ thực của website chứa thông tin, trên thanh địa chỉ của trình duyệt, người duyệt web vẫn chỉ thấy địa chỉ www.mydomain.com.
– Và để thực hiện được việc này, hệ thống cũng sẽ tự động bổ sung một bản ghi A, trỏ đến IP của máy chủ DNS.
+ Name: @, www, www2… (@ thay cho giá trị rỗng)
+ URL: Nhập địa chỉ trang web (ví dụ: http://tenmien.vn)
+ Tích vào option Frame để chọn cấu hình URL Frame.
– Cuối cùng, nhấn nút Thêm để cập nhật.
Chú ý: Vì cấu hình URL Frame/Redirect là loại cấu hình đặc biệt, với nguyên tắc hoạt động trên 1 server trung gian khác nên sau khi bạn cập nhật 1 bản ghi URL Frame/Redirect thì hệ thống sẽ tự động tạo ra 1 bản ghi A tương ứng trỏ về IP server trung gian (ví dụ như : 119.81.46.25) và IP này có thể sẽ thay đổi sau 1 thời gian sử dụng. Do đó, bạn không nên điều chỉnh/xóa bản ghi A này trong quá trình sử dụng URL Frame/Redirect.
7. Tạo SRV (Service):
Service record (SRV record) là một đặc điểm kỹ thuật của dữ liệu trong DNS được sử dụng để xác định vị trí các dịch vụ đặc biệt trong 1 domain.
Name: _service._proto. (ví dụ: _sipfederationtls._tcp )
Data: priority weight port target. (ví dụ: 10 2 5061 federation.messenger.msn.com.)
Sau đó, nhấn nút Thêm để cập nhật.
8. Xoá Record:
Nhấn vào icon Xoá bên cạnh mỗi record để xoá record. Bạn phải cẩn thận trước khi xoá record. Hoặc nhấn Cancel nếu bạn không muốn thay đổi.
Hi vọng những kiến thức chúng tôi chia sẻ thực sự hữu ích đối với bạn. Với những hướng làm trên, bạn đã có thể trỏ DNS domain theo đúng cách đảm bảo hoạt động hiệu quả.